Tổng quan về HPV type 16 – cách phát hiện và phòng ngừa hiệu quả
HPV type 16 là chủng virus HPV có khả năng gây ra các bệnh ung thư nguy hiểm ở cả nam và nữ giới như: như ung thư cổ tử cung, ung thư hậu môn, ung thư dương vật/âm vật,… Do đó, việc phát hiện và điều trị HPV type 16 càng sớm càng tốt là cách duy nhất để ngăn ngừa những bệnh ung thư nguy hiểm trên. Để tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này, mọi người hãy theo dõi bài viết dưới đây để có câu trả lời chính xác nhất.
Tổng quan về virus HPV
Human papillomavirus (HPV) là một nhóm các loại virus phổ biến với hơn 20 chủng virus HPV khác nhau. Tuy nhiên, không phải chủng virus HPV nào cũng sẽ gây bệnh. Cụ thể, chỉ có hơn 40 loại virus HPV là có khả năng gây ra các bệnh lý lây truyền qua đường tình dục.
Các nhà khoa học chia virus HPV thành 2 loại chính:
Chủng HPV nguy cơ thấp: Bao gồm các chủng virus HPV 6, 11, 43, 44, 54, 61,… các chủng virus này hầu hết là lành tính, không có nguy cơ gây ung thư, và các biến chứng nguy hiểm khác.
[Tôi muốn trao đổi với bác sĩ]
Chủng virus HPV nguy cơ cao: Nhóm virus này bao gồm 14 chủng virus, bao gồm: HPV 16, 18, 33, 39, 51,… Đây là những type có khả năng cao gây ra tình trạng biến chứng thành ung thư.
Virus HPV thường tiến triển thầm lặng trong nhiều năm mà không gây ra các triệu chứng nào rõ rệt. Do đó, cách tốt nhất để phát hiện virus HPV là thường xuyên thực hiện các gói tầm soát bệnh xã hội.
HPV type 16 là gì?
Trong hơn 140 chủng virus HPV khác nhau, virus HPV type 16 được đánh giá là chủng virus nguy hiểm nhất, có khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, chất lượng đời sống, thậm chí là cả tính mạng của người nhiễm bệnh.
Cũng giống như hầu hết các chủng virus HPV khác, HPV 16 khi xâm nhập vào cơ thể thường sẽ không có dấu hiệu rõ rệt, nếu có thì sẽ là một số triệu chứng như sau:
- Xuất hiện các nốt mụn cóc ở các vùng niêm mạc như bộ phận sinh dục, hậu môn, môi, miệng,…
- Lâu dần các nốt mụn cóc này lớn dần và liên kết lại với nhau thành các nốt sùi nhô cao, sần sùi trông giống như bông súp lơ hoặc mào gà.
- Ban đầu, mụn cóc sinh dục không gây ra đau đớn, khó chịu cho người bệnh, Tuy nhiên, khi to lên, chúng lại mềm, dễ rách giải phóng dịch, và để lại các vết lở loét đặc biệt đau rát.
HPV type 16 gây ra những bệnh ung thư nào?
Virus HPV type 16 khi xâm nhập vào cơ thể sẽ tấn công các tế bào niêm mạc, lâu dần khiến chúng biến đổi, thành dạng tiền ung thư. Khi có thêm các tác động như sức khỏe giảm sút, hệ miễn dịch suy yếu thì sẽ có thể gây ra một số bệnh ung thư phổ biến như:
Ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung là một trong những loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ với hơn 604.000 ca nhiễm bệnh năm 2020. Trong đó, có đến 70% các trường hợp ung thư cổ tử cung là do HPV 16 và HPV 18.
Virus HPV 16 có khả năng gây biến đổi các mô tế bào cổ tử cung thành các tổn thương tiềm tử cung. Sau nhiều năm, nếu không đường điều trị, các tổn thương này sẽ tiến triển thành ung thư.
Một số dấu hiệu bệnh ung thư cổ tử cung do HPV – 16
- Âm đạo chảy máu không rõ nguyên nhân.
- Xuất hiện các cơn đau vùng chậu.
- Âm đạo tiết dịch nhầy bất thường.
- Chân bị phù nề kèm theo đau nhức.
Ung thư hậu môn
Virus HPV 16 cũng có thể gây ra bệnh ung thư hậu môn ở cả nam và nữ giới, đặc biệt là nhóm người có thực hiện quan hệ đồng tính nam.
Ung thư cổ tử cung là một bệnh khá phổ biến, với các triệu chứng tương tự như bệnh trĩ. Cụ thể, người bệnh có thể bị thay đổi thói quen đi ngoài, phân nhỏ, phải rặn nhiều, khi đi nặng bị chảy máu – mủ – dịch nhầy, kèm theo đau đớn và ngứa ngáy vùng hậu môn.
Ung thư vòm họng
Bên cạnh ung thư hậu môn, virus HPV type 16 cũng có thể gây ra bệnh ung thư vòm họng. Theo thống kê của Zohaib Jamal và Fatima Anjum, năm 2020, virus HPV 16 chiếm đến 90% tỷ lệ bệnh ung thư vòm họng liên quan đến virus HPV
Ung thư vòm họng do virus HPV 16 được đánh giá là khá nguy hiểm khi các nốt u nhú sẽ phát triển trong cuống họng, đáy lưỡi và amidan của người bệnh. Lâu dần, khi các nốt ú nhú to lên, sẽ gây đè nén vào thanh quản, gây khó thở cho người bệnh.
[Tôi muốn trao đổi với bác sĩ]
Ung thư dương vật do virus HPV 16
Virus HPV 16 cũng là nguyên nhân chính gây ra bệnh ung thư dương vật. Tuy hiếm gặp nhưng bệnh ung thư dương vật lại cực kỳ khó phát hiện. Cụ thể, chưa có xét nghiệm nào có thể phát hiện ung thư dương vật từ sớm, nên hầu hết nam giới chỉ có thể phát hiện ra khi bệnh đã tiến triển.
Bệnh ung thư dương vật do virus HPV type 16 sẽ đặc biệt thường gặp ở những người nhiễm HIV hay có quan hệ đồng tính nam. Bệnh sẽ có các biểu hiện như: Dương vật phát ban, xuất hiện các nốt sần li ti, dễ vỡ, gây chảy máu, sưng tấy, tiết dịch kèm theo mùi hôi khó chịu,…
Ung thư âm hộ
Ung thư âm hộ do HPV type 16 thường ít gặp hơn so với ung thư cổ tử cung và ung thư vòm họng. Hiện nay, ngoài khám sức khỏe thường quy thì chưa có xét nghiệm tiêu chuẩn cho việc sàng lọc ung thư âm hộ.
Ung thư âm đạo
Nguyên nhân chính dẫn đến ung thư âm đạo đều liên quan đến virus HPV nói chung và virus HPV 16 nói riêng. Các chủng virus này sẽ gây ra nhiều tổn thương tiền ung thư ở vùng âm đạo, lâu dần sẽ tiến triển thành ung thư.
Làm thế nào để biết mình có bị nhiễm virus HPV 16 hay không?
Phát hiện nhiễm virus HPV từ sớm có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phòng chống việc hình thành các tổn thương tiền ung thư. Ngoài ra, nếu điều trị từ sớm, người bệnh sẽ hạn chế được các triệu chứng khó chịu do HPV type 16 gây ra, từ đó gia tăng chất lượng cuộc sống.
Các xét nghiệm phát hiện HPV type 16 từ sớm là:
Xét nghiệm sinh học phân tử (HPV – DNA test, HPV test)
HPV test là phương pháp xét nghiệm tìm kiếm sự hiện diện của HPV, từ đó phân tích cụ thể DNA của chủng virus HPV gây bệnh. Do đó, HPV test chỉ có thể xác định người bệnh có bị nhiễm HPV type 16 hay không chứ không chẩn đoán được khả năng tiến triển thành ung thư của người bệnh.
Thông thường, xét nghiệm HPV sẽ được thực hiện bằng cách lấy mẫu tế bào tử cung, sau đó thực hiện các kỹ thuật phân tích trong phòng thí nghiệm. Sau 1-2 ngày, người bệnh sẽ nhân được kết quả.
Nếu kết quả xét nghiệm là dương tính với HPV type 16, người bệnh sẽ cần thực hiện những kiểm tra kỹ lưỡng hơn, từ đó tiến hành điều trị tránh tình trạng tế bào thương tổn biến đổi thành ung thư hay tiền ung thư.
Pap test
Xét nghiệm PAP (Pap smear, phết tế bào cổ tử cung) là một lại xét nghiệm phổ biến để phát hiện khả năng tiến triển thành ung thư của các tế bào.
Xét nghiệm PAP mang tính sàng lọc, được bác sĩ thực hiện bằng cách lấy mẫu bệnh phẩm là các tế bào cổ tử cung, sau đó phết lên lam kính và đưa vào phân tích trong phòng thí nghiệm.
[Tôi muốn trao đổi với bác sĩ]
Phương pháp xét nghiệm Pap có độ nhạy từ 50 – 70%, độ đặc hiệu khoảng 80-90%, tuỳ thuộc vào kỹ thuật xét nghiệm. Do đó, phương pháp này chỉ có thể khẳng định mọi người có bị ung thư hay không. Nếu kết quả dương tính, bác sĩ sẽ có thể chỉ định thêm một số phương pháp khác như soi hoặc sinh thiết cổ tử cung.
Xét nghiệm Thinprep
Xét nghiệm Thinprep là phương pháp cải tiến hơn của Pap smear. Ở phương pháp này, mẫu bệnh phẩm sẽ không được phết lên lam kính mà sẽ được rửa với chất lỏng định hình trong lọ Thinprep. Lọ này sẽ được xử lý làm tiêu bản tự động trong phòng thí nghiệm.
Xét nghiệm Thinprep sẽ có độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn Pap smear. Do đó, xét nghiệm này có thể giúp bác sĩ dễ dàng nhận diện những tế bào bất thường ở cổ tử cung, đặc biệt là tế bào ung thư biểu mô tuyến cổ tử cung – một loại ung thư khó phát hiện, có tỷ lệ tử vong cao.
Xét nghiệm Cobas – Test
Xét nghiệm Cobas – Test giúp phát hiện virus HPV type 16, HPV type 18 và 12 loại virus HPV nguy hiểm khác. Xét nghiệm này có độ chính xác cao, tỷ lệ âm tính giả do các lỗi chủ quan rất thấp.
Cobas – test có quy trình lấy mẫu rất đơn giản. Như thời gian lấy kết quả xét nghiệm lại khá lâu, từ 7-10 ngày. Tương tự như xét nghiệm Thinprep, xét nghiệm này cần được thực hiện bởi trang bị các thiết bị y tế hiện đại.
Địa chỉ chẩn đoán virus HPV type 16 uy tín ở Đà Nẵng
Như đã đề cập ở trên, những xét nghiệm phát hiện virus HPV type 16 thường là những xét nghiệm phân tích chuyên sâu, cần sự hỗ trợ của trang thiết bị y tế hiện đại. Do đó, nếu có nhu chẩn đoán và điều trị các bệnh liên quan đến virus HPV 16, người bệnh cần lựa chọn những địa chỉ y tế có đầy đủ năng lực chuyên môn cũng như cơ sở vật chất – trang thiết bị.
[Tôi muốn trao đổi với bác sĩ]
Khoa bệnh xã hội – Phòng khám Đa khoa Quốc tế Đà Nẵng là một chuyên khoa hàng đầu ở khu vực Đà Nẵng, có khả năng thực hiện các xét nghiệm chuyên sâu, phức tạp, kể cả HPV-DNA, Cobas-Test hay Thinprep,…
Hiện nay, phòng khám đang áp dụng các Gói Tầm soát Bệnh xã hội, giúp người bệnh có thể phát hiện hầu hết các bệnh STDs/STIs như: giang mai, lậu, chlamydia, sùi mào gà,…
Khi xét nghiệm các gói khám bệnh xã hội này, bệnh nhân sẽ được:
- Thực hiện hàng loạt xét nghiệm như: Test nhanh chlamydia, Test nhanh HIV Ab/Ag, Test nhanh giang mai, xét nghiệm nhuộm soi tìm nấm/vi khuẩn nội soi, Xét nghiệm TPHA định tính/định lượng,…
- Một số xét nghiệm chuyên sâu như PCR, HPV DNA, Cobas-Test hay Thinprep nếu phát hiện dương tính với virus HPV.
- Bệnh nhân sẽ được điều trị bệnh theo các phác đồ được nghiên cứu kỹ lưỡng, đảm bảo hiệu quả và có khả năng hạn chế tái nhiễm.
- Khám và điều trị với các bác sĩ chuyên khoa, có nhiều năm kinh nghiệm nên hoàn toàn có thể định hướng điều trị một cách chính xác, hiệu quả.
- Trải nghiệm dịch vụ khám – chữa bệnh theo chuẩn quốc tế với mô hình bệnh viện – khách sạn giúp người bệnh có được cảm giác thoải mái, tiện nghi như ở nhà.
Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến virus HPV type 16, cũng như các loại virus, vi khuẩn khác. Bạn có thể gọi đến tổng đài tư vấn miễn phí của phòng khám qua số hotline: 0379 913 598 hoặc chọn TƯ VẤN TRỰC TIẾP tại đây.
Bệnh nhân cũng có thể đến trực tiếp Phòng khám Đa khoa Quốc tế Đà Nẵng tại địa chỉ 180 Trần Phú, Phước Ninh, Q.Hải Châu, TP Đà Nẵng để được các bác sĩ, chuyên gia hỗ trợ thực hiện các xét nghiệm cần thiết.
Nếu còn thắc mắc, bạn có thể liên hệ với bác sĩ chuyên khoa bằng cách:
Gọi điện trực tiếp tới SĐT của bác sĩ: 0379.913.598.
Nhấp chuột chọn [Tư Vấn Trực Tiếp] để trao đổi trực tiếp với bác sĩ.
Phòng khám mở cửa từ 07:30 – 20:00 tất cả các ngày trong tuần kể cả ngày lễ.
Hiệu quả hỗ trợ điều trị phụ thuộc vào thể trạng mỗi người
Tuân thủ theo đúng chỉ định của bác sĩ để mang lại kết quả tốt nhất